Đoàn kết – trung thực – sáng tạo – hiệu quả - chất lượng

Thông tin kết quả nghiên cứu đề tài KH&CN cấp Đại học mã số ĐH2016-TN05-02 do ThS. Lê Phong Thu - Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên chủ nhiệm

Đăng ngày: 31-05-2019 | 650 lần đọc
|

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung

- Tên đề tài: Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến vú sau điều trị hóa chất tiền phẫu.

- Mã số: ĐH2016-TN05-02

- Chủ nhiệm đề tài: Ths Lê Phong Thu

- Tổ chức chủ trì: Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên

- Thời gian thực hiện: 02 năm (Từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2017)

2. Mục tiêu

  1. Xác định mối liên quan giữa đáp ứng giải phẫu bệnh sau điều trị hóa chất tiền phẫu với một số yếu tố lâm sàng, mô bệnh học.
  2. Tìm hiểu sự thay đổi một số dấu ấn hóa mô miễn dịch sau điều trị hóa chất tiền phẫu so với trước điều trị.

3. Tính mới và sáng tạo

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá đáp ứng mô bệnh học nhưng chưa được tiêu chuẩn hóa. Đồng thời có nhiều nghiên cứu cho thấy có sự thay đổi các dấu ấn miễn dịch sau điều trị hóa chất tiền phẫu.

Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu giải phẫu bệnh chi tiết đối với ung thư vú có điều trị hóa chất tiền phẫu cũng như sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch trên bệnh phẩm phẫu thuật.

4. Kết quả nghiên cứu

Đáp ứng mô bệnh học trên bệnh phẩm phẫu thuật theo phân loại đáp ứng của Hiệp hội UTV Nhật Bản 2007 thu được kết quả độ 0, 1a, 1b, 2a, 2b, độ 3 không có thành phần nội ống và độ 3 có thành phần nội ống lần lượt tương ứng là 20,4%; 14,8%; 17,6%; 12%; 7,4%; 23,2% và 4,6%. Di căn hạch được đánh giá riêng.

Tác động của hóa chất điều trị làm thay đổi bộc lộ thụ thể nội tiết. Trong đó, ER âm tính chuyển dương tính là 33,3%, ER dương tính chuyển âm tính là 10,3% (p<0,001). PR âm tính chuyển dương tính là 17,6%, PR dương tính chuyển âm tính là 33,3% (p<0,001). Tương tự, tình trạng Her2 âm tính chuyển dương tính là 28,9%, dương tính chuyển âm tính 19,2% (p < 0,001). Tỷ lệ Ki67 thay đổi trước và sau điều trị HCTP: 17 trường hợp tăng, 30 trường hợp giảm mức độ bộc lộ Ki67, 31 trường hợp không đổi (p = 0,07).

5. Sản phẩm

5.1. Sản phẩm khoa học: 04 bài báo

  1. Lê Phong Thu, Tạ Văn Tờ, (2016), “Đặc điểm thụ thể nội tiết và tình trạng Her2 trước và sau điều trị hóa chất tiền phẫu ung thư biểu mô tuyến vú”, Tạp chí Y học thực hành, 1030 (12), tr. 249-252.
  2. Lê Phong Thu, Nguyễn Thu Thủy, Tạ Văn Tờ, (2017), “Tổng quan đáp ứng mô bệnh học ung thư vú sau điều trị hóa chất tiền phẫu”, Tạp chí Khoa học công nghệ, chuyên san Khoa học nông nghiệp – Lâm nghiệp – Y dược, 164 (04), tr. 201 – 205.
  3. Lê Phong Thu, Tạ Văn Tờ, (2017), “Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến vú giai đoạn II-III sau điều trị hóa chất tiền phẫu tại Bệnh viện K Hà Nội”, Tạp chí nghiên cứu y học, 106 (1), tr. 56-63.
  4. Lê Phong Thu, Nguyễn Thu Thủy, Tạ Văn Tờ, (2017), “Đặc điểm chỉ số nhân chia Ki67 trước và sau điều trị hóa chất tiền phẫu ung thư biểu mô tuyến vú”, Tạp chí y học Việt Nam, 455 (1), tr. 143-146.

5.2. Sản phẩm đào tạo

  1. Lê Phong Thu, (2018), Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư biểu mô tuyến vú sau điều trị hóa chất tiền phẫu, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu

- Áp dụng phân loại đáp ứng mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến vú sau điều trị hóa chất tiền phẫu theo phân loại của Hiệp hội Ung thư vú Nhật Bản năm 2007 tại các cơ sở giải phẫu bệnh trong nước.

- Cần thiết phải đánh giá lại sự bộc lộ dấu ấn miễn dịch trên bệnh phẩm phẫu thuật để có hướng điều trị tiếp theo tại các cơ sở có điều trị hóa chất và phẫu thuật ung thư vú.

 

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General information

Project title: Study histopathological and immunohistochemical characteristics of breast cancer following neoadjuvant chemotherapy.

   Code number: ĐH2016-TN05-02

Coordinator: MD Le Phong Thu

Implementing institution: Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy

Duration: from January, 2016  to December, 2017

2. Objective(s)

  1. Determine the relationship between pathological response after neoadjuvant chemotherapy with some clinical and pathological factors
  2. To investigate the change of some immunohistochemical markers post-treatment chemotherapy versus pre-treatment.

3. Creativeness and innovativeness

In the world there have been many studies evaluating histopathological response but not standardized. At the same time, many studies have shown that there is a change in immunohistochemical markers after chemotherapy.

In Vietnam, there is no detailed histopathological study of breast cancer with pre-operative chemotherapy as well as the disclosure of some immunohistochemical markers on surgical specimens.

4. Research results

Evaluate histopathological response in surgical specimens according to response classification of Japanese Breast Cancer Society 2007, the results were: Grade 0, 1a, 1b, 2a, 2b, Grade 3 without carcinoma in situ and grade 3 with carcinoma in situ were respectively 20.4%; 14.8%; 17.6%; 12%; 7.4%; 23.2% and 4.6%. Nodal metastasis was assessed separately.

The study show that the effect of the therapeutic agent changes the endocrine receptor expression. Of these, ER negative change positive was 33.3%, ER positive change negative was 10.3% (p <0.001). PR negative change positive was 17.6%, PR positve change negative was 33.3% (p <0.001). Similarly, Her2 negative change positive was 28.9%, Her2 positive change negative was 19.2% (p <0.001). Ki67 index changed before and after neoadjuvant chemotherapy: 17 cases increased, 30 cases decreased Ki67 incidence and 31 cases were unchanged (p = 0.07).

5. Products

5.1. Product science: 04 articles were published in scientific journals

  1. Le Phong Thu, Ta Van To, (2016), “Characteristics of hocmon receptor and Her2 status before and after neoadjuvant chemotherapy in breast cancer”, Journal of practical medicine, 1030 (12), pp. 55-57.
  2. Le Phong Thu, Nguyen Thu Thuy, Ta Van To, (2017), “Review pathological response of breast cancer following neoadjuvant chemotherapy”, Journal of science and technology, agriculture – forestry – medicine & pharmacy, 164 (4), pp.201 – 205.
  3. Le Phong Thu, Ta Van To, (2017), “Pathological changes following neoadjuvant chemotherapy in breast cancer stage II – III at Hanoi K hospital”, Journal of Medical research, 106 (1), pp. 56-63.
  4. Le Phong Thu, Nguyen Thu Thuy, Ta Van To, (2017), “Characteristic of Ki67 expressions before and after neoadjuvant chemotherapy in breast cancer”, Vietnam Medical Journal, 455 (1), pp. 143-146.

5.2. Product training

  1. Le Phong Thu, (2018), Study pathology of breast cancer following neoadjuvant chemotherapy, Phylosopher doctor thesis, Ha Noi Medical University.

6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of research results

- Application of histopathology for histopathological diagnosis of breast cancer following neoadjuvant chemotherapy according to Japanese Breast Cancer Society 2007 in pathology facilities in the country.

- It’s necessary to reassess the expression of immunohistochemical markers on surgical specimens for further treatment at facilities with chemotherapy and breast cancer surgery.