Đoàn kết – trung thực – sáng tạo – hiệu quả - chất lượng

Thông tin kết quả nghiên cứu đề tài KH&CN cấp Đại học mã số ĐH2017-TN09-02 do TS. Nguyễn Thị Xuyến - Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên chủ nhiệm

Đăng ngày: 21-05-2019 | 372 lần đọc
|

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung

- Tên đề tài: Nghiên cứu phát triển một số giống cam không hạt bằng phương pháp ghép Top – Working tại Bắc Quang, Hà Giang

- Mã số: ĐH 2017-TN09-02

- Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Xuyến

- Tổ chức chủ trì: Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Đại học Thái Nguyên

- Thời gian thực hiện: Từ 1/2017 đến 12/2018

2. Mục tiêu

- Đánh giá được hiện trạng sản xuất và cơ cấu giống cây cam quýt tại huyện Bắc Quang, Hà Giang.

- Đánh giá được khả năng tiếp hợp và sinh trưởng của một số giống cam không hạt ghép trên gốc cam sành đang cho quả.

- Đánh giá được khả năng ra hoa, đậu quả và chất lượng quả của một số giống cam không hạt ghép trên gốc cam sành đang cho quả.

3. Tính mới và sáng tạo

- Đề tài đã đưa một số mẫu giống cam không hạt mới được nghiên cứu và phát triển trong nước về thử nghiệm tại Hà Giang, làm tăng sự đa dạng của cơ cấu giống cây ăn quả có múi cho người dân.

- Áp dụng phương pháp ghép cải tạo (Top – Working) trên gốc cây cam Sành đã cho quả giúp đánh giá nhanh các giống cam mới.

4. Kết quả nghiên cứu

-  Huyện Bắc Quang có điều kiện sinh thái phù hợp, cho phép đầu tư phát triển sản xuất các cây có múi theo hướng sản xuất hàng hóa, chất lượng cao, sản phẩm có tính cạnh tranh cao với thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Diện tích trồng và sản lượng cây có múi nói chung và cam Sành nói riêng của huyện không ngừng tăng lên trong 5 năm gần đây. Đến năm 2016 diện tích cây cam sành toàn huyện là 3.651,1 ha, chiếm 74,04% diện tích cây có múi toàn huyện.

- Sau khi ghép 2 năm, các giống cam không hoặc ít hạt được ghép trên cây cam Sành đều có khả năng tiếp hợp tốt, tỷ lệ giữa đường kính cành ghép/gốc ghép đạt từ 0,80 - 0,92, trong đó, so với giống cam Sành ít hạt đối chứng, các giống V2 và cam Tề có cành ghép sinh trưởng tốt hơn; các giống BH,  CT36 và cam mật có kích thước thân tán cây nhỏ hơn.

- Các giống thí nghiệm ra hoa từ cuối tháng 1 đến đầu tháng 4 trong đó, các giống cam BH, cam CT36 và cam mật có thời gian xuất hiện nụ và kết thúc nở hoa sớm hơn so với các giống LĐ6, V2, cam Tề và cam Sành ít hạt đối chứng. Các giống cam Tề, cam mật có thời gian thu hoạch sớm vào giữa đến cuối tháng 10; giống cam V2 cho thu hoạch muộn và thời gian thu hoạch kéo dài nhất, kết thúc thu hoạch vào cuối tháng 4. Bước đầu nhận thấy: so với giống cam Sành đối chứng, tỷ lệ đậu quả, khối lượng quả và năng suất quả của các giống cam mật, cam CT36 và cam BH thấp hơn trong khi các giống cam LĐ6, cam Tề và cam V2 có tỷ lệ đậu quả và năng suất cao hơn hoặc tương tự đối chứng, có thể bổ sung vào cơ cấu các giống cam trồng tại Hà Giang.

5. Sản phẩm

5.1. Sản phẩm khoa học:

01 bài báo khoa học: Nguyễn Thị Xuyến và Nguyễn Quốc Hùng (2019), “Khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống cam không hạt ghép trên gốc cam sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang",  Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kỳ 2 tháng 01, tr. 28 - 32.

5.2. Sản phẩm đào tạo:

Hướng dẫn tốt nghiệp cho 4 sinh viên ngành cao đẳng trồng trọt:

  1. Hoàng Thị Lan Anh (2017), Điều tra tình hình sản xuất cam tại xã Vĩnh Hảo, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Đại học Thái Nguyên.
  2. Hoàng Thị Tơ (2017), Điều tra tình hình sản xuất cam tại xã Việt Hồng, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Đại học Thái Nguyên.
  3. Vì Văn Đoàn (2017), Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số giống cam không hạt ghép trên gốc cam sành tại trung tâm giống Đạo Đức, xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Đại học Thái Nguyên.
  4. Hoàng Thị Tuyến (2017), Đánh giá khả năng ra hoc đậu quả củamột số giống cam không hạt ghép trên gốc cam sành tại trung tâm giống Đạo Đức, xã Hùng An, Bắc Quang, Hà Giang, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Đại học Thái Nguyên.

5.3. Sản phẩm ứng dụng:

3 mẫu giống cam không hạt (giống cam Tề, cam V2, và cam sành tuyển chọn) ghép trên gốc cam Sành sinh trưởng tốt, đã ra hoa đậu quả và có chất lượng quả đáp ứng được yêu cầu người tiêu dùng.

6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu

- Sau khi kết thúc đề tài sẽ chọn lọc được một số mẫu giống cam không hạt có khả năng thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên của huyện Bắc Quang. Các mẫu giống này sẽ được lưu trữ tại trạm lưu trữ quỹ gen cây có múi Hùng An của Huyện Bắc Quang.

-  Địa chỉ ứng dụng: Huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang và các địa phương có điều kiện tự nhiên tương tự.

- Tác động và lợi ích mang lại: Đề tài là nội dung cho sinh viên Cao đẳng trồng trọt thực hiện khoá luận tốt nghiệp, góp phần đưa một số giống cam không hạt mới về cho Hà Giang. Báo cáo và bài báo khoa học là tài liệu có ý nghĩa cho sinh viên và các cán bộ.

 

INFORMATION OF RESEARCH PROJECT

1. General information

- Project title: Developing cultivation of seedless orange varieties applying top-working practice in Bac Quang district, Ha Giang province

- Code: ĐH 2017 - TN09 – 02

- Project manager: Dr. Nguyen Thi Xuyen

- Organization of implementation: College of Economics and Engineering, Thai Nguyen University

- Duration of implementation: January 2017 to December 2018

2. Objectives

- Evaluate citrus production and seed structure of in Bac Quang district, Ha Giang province

- Evaluate compatibility and growth and development of seedless orange scions on mature King mandarin rootstock.

- Evaluate the ability to produce flowers and fruit and fruit quality of seedless orange lines/varieties top-worked on mature King mandarin rootstock.

3. Creativeness and innovativeness

- Introducing a number of new seedless orange lines/varieties that have been researched and developed for trial production in Ha Giang province, diversifying citrus seeds for production.

- Applying top-working practice on mature King mandarin rootstock to reduce time for conducting research and testing on new seedless orange lines/varieties.

4. Research results

-  Bac Quang district has suitable ecological conditions that enable commercial citrus production with high quality, highly competitive products in the domestic and export markets. The production area under citrus and, specifically, King mandarin of the district has continuously increased in the last 5 years. In 2016, the area under King mandarin reached 3,651.1 ha, accounting for 74.04% of the citrus production area of the district.

- After 2 years of top-working, the seedless orange varieties top-worked on King mandarin trees showed high adaptability, the ratio of scion diameter/rootstock diameter was from 0.80 to 0.92; in comparison with the control King mandarin, scions of V2 and Cam Te varieties were observed with better growth; varieties of BH, CT36 and honey orange produced smaller stems and canopy.

- The plants in the experiment produced flowers from late January to early April; varieties of BH, orange CT36 and honey orange appeared floral buds and finished flowering earlier than varieties of LD6, V2, Te orange and King mandarin. Te orange and honey orange allowed earlier harvest in the middle to the end of October; V2 orange allowed later and longer harvest which finished at the end of April. It is suggested that: in comparison to the control of King manadrin, honey orange, CT36 and BH orange varieties produced lower fruiting rate, fruit weight and fruit yield; meanwhile, varieties of LD6, Te and V2 oranges were observed with higher or similar fruiting rate and yield, suitable for expanding to production in Ha Giang province.

5. Products

5.1. Scientific outputs:

01 publications and 01 scientific report: Nguyen Thi Xuyen and Nguyen Quoc Hung (2019), “Evaluation of grow and development of seedless oranges top-worked on kingmadarin rootstocks in Bac Quang, Ha Giang province”, Science and technology journal of agriculture and rural development, January 2 period, pp. 28 - 32.

5.2. Educational outputs:

Contributing to training of 04 college associates and a research objective of a doctoral dissertation:

1. Hoang Thi Lan Anh (2017), Investigating the situation of orange production in Vinh Hao commune, Bac Quang district, Ha Giang province, Graduation thesis of the College of Economics and Technology, Thai Nguyen University.

2. Hoang Thi To (2017), Investigating the situation of orange production in Viet Hong commune, Bac Quang district, Ha Giang province, Graduation thesis of Economics - Engineering College, Thai Nguyen University.

3. Vi Van Doan (2017), Assessing the growth ability of some non-seeded oranges oranges on Sanh orange root at Dao Duc breeding center, Hung An commune, Bac Quang district, Ha Giang province, Graduation thesis College of Economics - Engineering, Thai Nguyen University.

4. Hoang Thi Tuyen (2017), Evaluate the ability of some non-grafted oranges to be grown on “Sanh” orange root at Dao Duc variety center, Hung An commune, Bac Quang, Ha Giang, High school graduation thesis College of Economics - Engineering, Thai Nguyen University.

5.3. Technological outputs:

03 lines of seedless oranges top-worked on mature King mandarin rootstock (Cam Te, V2, Cam Sanh) producing vigorous growth and development, fruit quality satisfied market requirements.

6. Transfer alternatives, application and instituations, impacts and benefits of research results

- The project succeeded in selecting seedless citrus lines/varieties that are able to adapt to the natural conditions of Bac Quang district. These lines/varieties will be stored at the Hung An citrus gene storage station in Bac Quang District.

-  Sites of application: Bac Quang district, Ha Giang province and other localities of similar geographical conditions.

- Project outcomes: The project provided topics for graduation thesis of associate students of horticulture major, contributing to introduction of new seedless oranges to Ha Giang province. Scientific reports and papers are valuable reference documents for students and agricultural researchers and workers.