Trang thông tin luận án của Nghiên cứu sinh Nguyễn Hoài Bắc

Trang thông tin luận án của Nghiên cứu sinh Nguyễn Hoài Bắc

TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài luận án tiến sĩ: “Đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại hai huyện tỉnh Bắc Ninh”

Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế           Mã số: 62.72.01.64

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Hoài Bắc

Người hướng dẫn khoa học:

  1. TS. Trịnh Xuân Tráng
  2. TS. Hạc Văn Vinh

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên 

                   

NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA ĐỀ TÀI

1) Đặc điểm dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015: Tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chung ở hai huyện Quế Võ và Thuận Thành là  3,6%, cụ thể ở huyện Quế Võ là 3,9%, huyện Thuận Thành là 3,2%. Tỷ lệ người ≥60 tuổi mắc bệnh cao hơn người <60 (6,1%  và 0,9 %). Tỷ lệ nam mắc bệnh cao hơn nữ (5,7% và 2,1%); Tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu ở giai đoạn II chiếm 49,4%; tiếp theo là giai đoạn III chiếm 35,4% và thấp nhất ở giai đoạn I chiếm 10,1%.

2) Một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015 đó là giới : Tỷ lệ nam giới có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 2,90 lần so với nữ giới, những người từ 60 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 5,94 lần so với những người dưới 60 tuổi; những người hút thuốc lá, thuốc lào có tỷ lệ cao gấp 11,16 lần so với những người không hút thuốc lá, thuốc lào; những người tiếp xúc trực tiếp với khói bếp có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 6,17 lần so với những người  không tiếp xúc trực tiếp với khói bếp.

3) Hành vi về dự phòng bệnh COPD: 46,9% người bệnh có kiến thức tốt; Tỷ lệ người bệnh tin tưởng bệnh có thể dự phòng được và tin rằng đợt cấp bệnh có thể xử lý được khá cao; Tỷ lệ đạt cao tin tưởng bệnh nguy hiểm và không hút thuốc, sinh hoạt khoa học là biện pháp dự phòng tốt nhất; 84,6% người bệnh chưa biết về tập luyện thể lực và phục hồi chức năng hô hấp đúng cách trong phòng chống bệnh; 70,1% người bệnh đã thực hiện bỏ thuốc lá, thuốc lào; 60,8% người bệnh tập luyện thể dục hàng ngày và 45,7% người bệnh hạn chế tiếp xúc khói bếp; 91,5% người bệnh chưa xử lý đúng bệnh trong đợt cấp; 93,1% người bệnh hàng năm đi khám, tư vấn về tình trạng bệnh.

4) Hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh:

- Đã xây dựng được 04 giải pháp quản lý và điều trị bệnh đó là: Xây dựng Đơn vị quản lí bệnh tại bệnh viện đa khoa Quế Võ;  Thành lập câu lạc bộ Hen - COPD; Chương trình phục hồi chức năng hô hấp; Quản lí điều trị bệnh ngoại trú.

- Hiệu quả cải thiệp kiến thức chung về phòng chống bệnh là 630,0%, cải thiện thái độ tốt là 61,0%, thực hành chung là 1666,7%.

- Hiệu quả can thiệp nâng cao sức khỏe người bệnh như giảm các triệu chứng, biểu hiện của bệnh từ 38,3% tới 59,1%. Cụ thể, ở nhóm can thiệp khó thở giảm từ 62,8% xuống 23,3%; ho kéo dài từ 46,5% xuống 18,6% và khạc đờm từ 65,1% xuống 27,9%. Sự thay đổi VC ở nhóm can thiệp tăng lên có ý nghĩa. Số đợt cấp trung bình sau can thiệp ở nhóm can thiệp thay đổi rõ ràng từ 1,26 đợt cấp/ năm xuống 0,56 đợt cấp/năm. Ở nhóm chứng cũng có sự giảm xuống từ 1,41 còn 1,36 đợt cấp/năm nhưng chưa rõ rệt.

 Kết quả định tính cho thấy sau 24 tháng can thiệp bằng 04 giải pháp, kiến thức thái độ thực hành về dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của người bệnh tốt lên, các triệu chứng bệnh được cải thiện rõ rệt, sức khỏe nâng lên, các đợt cấp giảm đi, người bệnh đạt mức độ hài lòng cao…Các giải pháp đạt được hiệu quả kinh tế và có tính bền vững cao.

 

CÁC ỨNG DỤNG, KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN,

NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN BỎ NGỎ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

* Các ứng dụng và khả năng ứng dụng 

Cần nhân rộng các giải pháp quản lý và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong nghiên cứu. Các giải pháp đó giúp tăng cường các hoạt động truyền thông – giáo dục sức khỏe qua hình thức nói chuyện trực tiếp, tập huấn và sinh hoạt câu lạc bộ nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính về phòng chống bệnh. Đây là các giải pháp có hiệu quả cải thiện kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cũng như cải thiện rất tốt tình trạng sức khỏe của người bệnh.

* Những vấn đề bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu

Nếu có điều kiện nguồn lực tốt cần phải tiến hành can thiệp tại cộng đồng, tức là phải có các hoạt động can thiệp như truyền thông dự phòng COPD ở các xã can thiệp. Đây là can thiệp cộng đồng dự phòng cấp 1, tức là phòng cho người khỏe người nguy cơ chứ không chỉ dự phòng cấp 2  cho người bệnh như trong nghiên cứu. Nếu dự phòng cấp 1 thì phải tăng cường truyền thông, phòng bệnh. Như vậy về phương pháp cần phải đánh giá thay đổi hành vi của các đối tượng nguy cơ COPD của người dân thay đổi sau 2 năm can thiệp, đặc biệt là thay đổi  KAP sau can thiệp ở cộng đồng. Mặt khác nếu có điều kiện tốt hơn chúng tôi nên can thiệp toàn bộ nhóm người bệnh điều trị và quản lý tại bệnh viện đa khoa Quế Võ, sau đó phải đánh giá tác động của các giải pháp can thiệp lên toàn bộ số người bệnh này. Như thế là can thiệp vào 133 người bệnh, chứ không phải chỉ có 43 người bệnh ở bệnh viện Quế Võ và kết quả nghiên cứu sẽ rõ ràng và đầy đủ hơn.

 

THE INFORMATION PAGES

Name of thesis: Epidemiological characteristics and effectiveness of Chronic obstructive pulmonary disease intervention in the two districts of Bac Ninh province

Major: Social hygiene and health organization        Code: 62.72.01.64

Name of student: Nguyen Hoai Bac

Professors: 

1: A.Professor. Trinh Xuan Trang

2: A.Professor. Hac Van Vinh

Faculty: Pharmaceutical and Medical College 

Cơ sở đào tạo: Thai Nguyen University

 

THE HIGHLIGHT RESULTS OF THESIS

1) Epidemiological characteristics of Chronic obstructive pulmonary disease in Que Vo and Thuan Thanh districts of Bac Ninh province in 2015: The overall prevalence of Chronic obstructive pulmonary disease in Que Vo and Thuan Thanh districts was 3.6%, specifically in the district. Que Vo is 3.9%, Thuan Thanh district is 3.2%. The percentage of people aged ≥60 years is higher than that of people <60 (6.1% and 0.9%). The rate of male diseases is higher than that of women (5.7% and 2.1%); The prevalence of disease in stage II accounts for 49.4%; followed by stage III accounting for 35.4% and the lowest in stage I accounted for 10.1%.

2) Some factors related to Chronic obstructive pulmonary disease in Que Vo and Thuan Thanh districts of Bac Ninh province in 2015 are gender: The proportion of men with COPD is 2.90 times higher than that of women, Those 60 years of age and older have 5.94 times more prevalence of COPD than people under 60 years of age; smokers and pipe tobacco users have the rate of 11.16 times higher than those who do not smoke, pipe tobacco; Those who have direct contact with kitchen smoke have a higher rate of COPD 6.17 times than those who do not have direct contact with kitchen smoke.

3) Acts of preventing COPD: 46.9% of patients have good knowledge; The percentage of patients who believe that the disease is preventable and believe that the disease can be treated is quite high; High rate of believing in dangerous diseases and not smoking, scientific activities is the best preventive measure; 84.6% of patients did not know about physical exercise and proper respiratory rehabilitation in disease prevention; 70.1% of patients have quit smoking, pipe tobacco; 60.8% of the patients exercised daily and 45.7% of the patients restricted their exposure to kitchen smoke; 91.5% of patients had not treated the disease correctly in the exacerbation; 93.1% of patients go to the hospital for examination and counseling every year.

4) The effectiveness of some intervention measures to prevent Chronic obstructive pulmonary disease in Que Vo district, Bac Ninh province:

- This district has developed 04 solutions for managing and treating diseases, including: Building a disease management unit at Que Vo General Hospital; Established the Asthma-COPD Club; Program on respiratory rehabilitation; Outpatient treatment management.

- The effectiveness of general knowledge card on disease prevention is 630.0%, improvement of good attitude is 61.0%, general practice is 1666.7%.

- Effectiveness of intervention enhances the patient's health such as reducing symptoms, manifestations of the disease from 38.3% to 59.1%. Specifically, in the intervention group, dyspnea decreased from 62.8% to 23.3%; The cough persisted from 46.5% to 18.6% and sputum from 65.1% to 27.9%. The change of VC in the intervention group increased significantly. The average number of exacerbations after intervention in the intervention group changed clearly from 1.26 exacerbations / year to 0.56 exacerbations / year. In the control group, there was a decrease from 1.41 to 1.36 exacerbations / year but it was not clear.

 Qualitative results showed that after 24 months of intervention with 04 solutions, Knowledge, attitudes and practices (KAP) on prevention of Chronic obstructive pulmonary disease of the patients, the symptoms improved markedly, health improved. up, exacerbations decreased, patients achieved a high level of satisfaction ... Solutions to achieve economic efficiency and high sustainability.

 

APPLICATIONS AND APPLICABILITY IN PRACTICE,

QUESTIONS ISSUED TO CONTINUE TO RESEARCH

* Applications and applicability: It is necessary to replicate the management and treatment solutions for chronic obstructive pulmonary disease in the study. These measures help enhance health communication - education activities through direct talk, training and club activities to improve the knowledge, attitudes and practices of people with pulmonary disease. Chronic obstruction of disease prevention. These are effective solutions to improve the knowledge, attitude, practice of preventing chronic obstructive pulmonary disease as well as improving the health status of patients.

* Open-ended issues to be further researched

If favorable conditions and good resources are available, we have to conduct community intervention. That is, there must be intervention activities on prevention of COPD in the intervention communes. This is a primary prevention prophylactic intervention, that is, a room for healthy people at risk, not just a secondary prevention for patients as in the study. If level 1 prophylaxis is to enhance communication and prevention. Although we have conducted capacity building training for key community members such as community leaders, commune health workers, and village health workers. Behavior change of COPD risk subjects changes after 2 years of intervention. In addition to the resources to intervene in communication, KAP assessments for inputs and KAP outputs for the community are very expensive, and the research is not very cost effective. With better conditions, we should intervene for the whole group of patients treated and managed at Que Vo General Hospital, and then have to evaluate the impact of the interventions on this whole patient population. This is an intervention for 133 patients, not just 43 patients at Que Vo Hospital.

 

Nguồn: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên.


Thống kê truy cập

Đang online: 1
Lượt truy cập hôm nay: 86
Năm 2025: 250.719
Tổng số lượt truy cập: 355.974
Zalo