Thông tin kết quả nghiên cứu đề tài KH&CN cấp Đại học mã số ĐH2017-TN03-04 do PGS.TS. Từ Trung Kiên - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên chủ nhiệm

Thông tin kết quả nghiên cứu đề tài KH&CN cấp Đại học mã số ĐH2017-TN03-04 do PGS.TS. Từ Trung Kiên - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên chủ nhiệm

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung

  • Tên đề tài: Nghiên cứu kỹ thuật canh tác và giá trị dinh dưỡng của cây T.gigantea sử dụng trong chăn nuôi
  • Mã số đề tài: ĐH 2017-TN03–04
  • Chủ trì đề tài: PGS.TS Từ Trung Kiên
  • Tổ chức chủ trì: Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên
  • Thời gian thực hiện: 24 tháng (từ 5/2017 – 4/2019)

2.Mục tiêu

Xác định được kĩ thuật canh tác thích hợp để áp dụng vào trồng cây Trichathera gigantea nhằm đạt được năng suất chất xanh, bột lá cao và xác định được giá trị dinh dưỡng của bột lá để sử dụng có hiệu quả cây Trichathera gigantea  trong chăn nuôi. 

3. Tính mới và sáng tạo

  • Xác định được mật độ trồng thích hợp là 0,3 x 0,7m; lượng phân chuồng bón là 20 tấn/ha/năm; bón đạm từ 50- 80 N/ha/lứa; khoảng cách cắt thích hợp từ 50- 60 ngày; chiều cao thu cắt từ 45-60 cm; mức nước tưới hợp lý là 20.000 l/ha/lứa.
  • T. gigantea có tỷ lệ tiêu hóa lipit, dẫn xuất không đạm, protein, xơ lần lượt là 72,73%; 68,90%; 65,43% và 23,08%. Năng lượng trao đổi của bột lá ở dạng khô không khí (độ ẩm khoảng 10 %) là 1751 Kcal và năng lượng trao đổi của vật chất khô bột lá là 1935 kcal.

4. Các kết quả nghiên cứu

4.1 Thí nghiệm xác định mật độ trồng thích hợp

Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức (NT) tương ứng với 4 khoảng cách trồng, đó là NT1: 0,3 m x 0,5m; NT2: 0,3m x 0,6 m; NT3: 0,3m x 0,7m;  NT4: 0,3 x 0,8m. Kết quả cho thấy sản lượng sinh khối, lá tươi, vật chất khô và protein thô của 4 mật độ trồng Trichathera gigantea không sai khác nhau có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, sản lượng trung bình ở các nghiệm thức có mật độ trồng thấp là cao hơn. Vì vậy, trồng Trichathera gigantea  để sản xuất thức ăn cho gia súc với mật độ 0,3 x 0,7 m và 0,3 x 0,8m là hợp lý.

4.2 Thí nghiệm xác định mức bón đạm thích hợp

Mức bón đạm tăng từ 0 kg N lên 80 kg N/ha/lứa đã làm tăng sản lượng sinh khối, lá tươi, vật chất khô và protein thô / ha / năm đồng thời cải thiện chất lượng thức ăn xanh như tăng tỷ lệ protein thô, giảm tỷ lệ xơ thô trong lá. Căn cứ vào sản lượng vật chất khô, protein thô/ha/ năm, tỷ lệ protein và xơ trong VCK, hiệu lực sản xuất vật chất khô của 1 kg N thì bón đạm ở mức 40- 60 kgN/ha/lứa là hợp lý.

4.3.Thí nghiệm xác định mức bón phân chuồng hợp lý

Mức bón phân chuồng tăng từ 0 lên 30 tấn/ha/năm đã làm tăng sản lượng vật chất khô và protein thô/ha/năm đồng thời nâng cao chất lượng thức ăn xanh (làm tăng tỷ lệ protein thô và làm giảm tỷ lệ xơ thô trong lá). Căn cứ vào sản lượng VCK và protein thô/ha/năm, tỷ lệ protein thô và xơ thô trong VCK, hiệu lực sản xuất tăng thêm VCK và protein thô của các mức bón phân chuồng  thì nên bón cho T.gigantea ở mức 20 tấn phân chuồng (phân gà)/ha/năm là thích hợp.

4.4 Thí nghiệm xác định khoảng cách cắt thích hợp

Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức (NT) tương ứng với 5 khoảng cách cắt, đó là: NT1: 40, NT2: 50, NT3: 60, NT4: 70 và NT5: 80 ngày cắt 1 lần. Trồng cây bằng hom cành bánh tẻ. Thu hoạch lứa đầu không đồng thời giữa các nghiệm thức mà cách nhau 10 ngày, cụ thể: NT1 cắt ở thời điểm 100 ngày, NT2: 110, NT3: 120, NT4: 130, NT5: 140 ngày kể từ khi trồng. Các lứa tiếp theo, các nghiệm thức được thu hoạch theo 5 khoảng cách cắt nêu trên. Tăng khoảng cách từ 40 lên 80 ngày/lứa đã làm đã làm giảm số lứa cắt/năm nhưng tăng được sản lượng VCK, protein thô lại đạt cao hơn ở KCC 50 và 60 ngày với sự sai khác rõ rệt so với các khoảng cách còn lại vì vậy nên thu hoạch T.gigantea làm thức ăn chăn nuôi ở KCC 50 hoặc 60 ngày.

4.5. Thí nghiệm xác định chiều cao cắt thích hợp

Khi tăng chiều cao cắt từ 30cm đến 60cm thì sản lượng sinh khối, lá tười, VCK, protein thì có thể thu cắt chè đại ở chiều cao từ mặt đất lên là 45-60 cm và tốt nhất là ở chiều cao 45 cm. Vì ở hai chiều cao này sự sai khác về sản lượng là không có ý nghĩa thống kê, hơn nữa cắt quá muộn làm thân cây quá già, sản lượng protein sẽ giảm xuống.

4.6. Thí nghiệm ảnh hưởng của nước tưới trong mùa khô đến năng suất chất xanh 

Mức nước tưới tăng từ 0 lên 60 m3/ ha/lứa trong mùa khô (tính từ 1 tháng 10 năm trước đến 30 tháng 3 năm sau) đã làm tăng sản lượng VCK, protein thô /ha/mùa khô và nâng cao sản lượng thức ăn xanh của mùa khô so với sản lượng cả năm. Sản lượng vật chất khô của mức nước tưới 20 m3 và 60 m3/ha/lứa lớn hơn với sự sai khác rõ rệt so với không tưới nhưng giữa các nghiệm thức được tưới nước không có sự sai khác rõ rệt do đó tưới nước trong mùa khô cho T.gegantea ở mức 20 m3 /ha/lứa là hợp lý.

4.7. Xác định thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng và năng lượng trao đổi của bột lá

  • Tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của bột lá T.gigantea trên gà thịt như sau: protein là 65,43 %, lipit là 72,73%, xơ là 23,08% và dẫn xuất không chứa nitơ là 68,90 %.
  • Năng lượng trao đổi của bột lá ở dạng khô không khí (độ ẩm khoảng 10 %) là 1751 Kcal và năng lượng trao đổi của vật chất khô bột lá là 1935 kcal.

5. Các sản phẩm của đề tài

5.1. Sản phẩm khoa học

Có 02 bài báo đăng trên tạp chí, kỷ yếu quốc tế:

  1. Hien, T.Q., M.A. Khoa, T.T. Kiên, P.T. Hương, H.T.H. Nhung (2017), “Nutrient digestibility determination of cassava, leucaena, stylosanthes, moringa and trichanthera leaf meal in chickens”, Bulgarian journal of Agricultural Science, 23(3), pp. 476-480. (SCOPUS)
  2. Hien, T.Q., T.T. Hoan, M.A. Khoa, T.T. Kien, H.T.H. Nhung, P.T. Huong (2017), “Determination of metabolic energy value of some leaf meal kinds on Luong phuong broiler chickens”, Inter. scientific conference "Animal science - challenges and inovations" Sofia, Bulgaria, Proceedings, pp. 120 - 128.

Có 02 bài báo đăng trên tạp chí trong nước:

  1. Từ Trung Kiên, Nguyễn Thị Kim Cúc, Trần Thị Hoan, Từ Quang Hiển (2018) “Xác định mức bón đạm thích hợp cho cây thức ăn xanh Trichathera gigantean ở năm thứ nhất”, tạp chí KHKT Chăn nuôi, 61(5), tr. 42 – 47.
  2. Trần Thị Hoan, Từ Trung Kiên, Mai Anh Khoa, Từ Quang Hiển (2018) “Khoảng cách cắt hợp lý đối với cây Trichanthera gigantea ở năm thứ nhất”, tạp chí KHKT Chăn nuôi, 16, tr. 63 - 69.

5.2.Sản phẩm đào tạo:

Đã hướng dẫn 02 thạc sĩ bảo vệ thành công:

  1. Nguyễn Thị Thu Cúc (10/2018), Ảnh hưởng của mức bón đạm và tuổi thu hoạch đến năng suất và thành phần hoá học của cây thức ăn Trichathera gigantean, Luận văn thạc sĩ ngành chăn nuôi trường Đại học Nông Lâm.
  2. Nguyễn Minh Phương (11/2019), Ảnh hưởng của mức bón đạm và khoảng cách cắt đến năng suất, chất lượng của cây thức ăn Trichathera gigantean trong năm thứ hai, Luận văn thạc sĩ ngành chăn nuôi trường Đại học Nông Lâm.

5.3. Sản phẩm ứng dụng

Kỹ thuật trồng cây T.giagantea

5.4.Khả năng ứng dụng

  • Các trang trại trồng cây Trichathera gigantean để sản xuất chất xanh hoặc bột lá làm thức ăn chăn nuôi đều có thể áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài này như mật độ trồng, khoảng cách cắt, mức bón đạm, phân chuồng, mức nước tưới trong mùa khô để nâng cao sản lượng và hạ giá thành sản phẩm.
  • Các trang trại đều có thể áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài này khi xây dựng khẩu phần có bột lá Trichathera gigantea cho gà nhờ đó sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu dinh dưỡng của gà, nâng cao năng suất chăn nuôi, giảm giá thành sản phẩm.

6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu:

  • Kết quả của đề tài có thể ứng dụng tại các vùng có điều kiện đất và khí hậu tương tự Thái Nguyên.
  • Kết quả đề tài sẽ là cơ sở để khai thác và phát triển cây T. gigante có hiệu quả

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General information

  • Project title: Study on plantation technology and nutritive value of T.gigantea as animal feed
  • Code number: ĐH 2017 - TN 03 - 04
  • Coordinator: Tu Trung Kien. Prof. PhD.
  • Implementing institution: Thai Nguyen University
  • Duration: 24 months (from  2017 to 2019)

2. Objective(s)

This study was aimed to determine the suitable plantation technology for T.gigantea in order to achieve high biomass/leaf meal yield and to determine its leaf meal nutritive value so that the utilization efficiency can be optimum in animal feed.

3. Creativeness and innovativeness

  • The study had determined the appropriate planting sensity of 0.3 x 0.7 m; the amount of manure applied is 20 tons/ha/year; apply nitrogen fertilizer from 50- 80 N/ha/harvest; appropriate cutting interval from 50-60 days; cutting height from 45-60 cm; reasonable irigation water level was 20,000 l/ha/harvest.
  • The rate of lipid, non-protein derivatives, protein, fiber digestion were 72.73 %; 68,90 %; 65.43 % and 23.08 %. The metabolic energy of T.gigantea leaf meal in air dry was 1751 Kcal and in dry matter was 1935 Kcal.

4. Research results

4.1. Results on plantation density

The 4 formula test were employed in this study with the arrangement of 4 different plant distance, that were: NT1: 0.3m x 0.5m; NT2: 0.3m x 0.6m; NT3: 0.3m x 0.7m; NT4: 0.3m x 0.8m. The results showed that: The biomass yield, fresh leaves, dry matter and crude protein of the 4 T.gigantea formula were not significant different. However, the average yield was tend to be higher from lower density plantation. Thus, Plantation of T.gigantea for animal feed with the density of 0.3 x 0.7 m và 0.3 x 0.8m was recommended.

4.2. Findings on suitable Nitrogen application

The N application increased from 0kg N to 80kgN/ha/ cutting had increased biomass, fresh leaves, DM, CP yields/ha/year and also improved feed quality such as increased CP, decrease CF in the leaf. Based on the drymatter, CP yields/ha/year, the levels of CP and CF in DM, the efficiency of DM production of 1kgN it was recommended that N application at 40 – 60kgN/ha/cutting is the most suitable.

4.3. Findings on suitable manure application

Manure application from 0 – 30 tons/ha/year had increased DM and CP yields/ha/year and also improved feed quality (increased CP and decreased CF in the leaf). Based on the DM and CP yields/ha/year, CP and CF in the DM, the efficiency of extra DM and CP of different manure application (0, 10, 20, and 30tons/ha/year) it is recommended that the application of 20 tons manure (chicken dropping)/ha/year is the most suitable.

4.4. Findings on suitable cutting intervals

The 5 formulas was used in this study in accordant with 5 different cutting intervals, that were: NT1: 40; NT2: 50; NT3: 60; NT4: 70 and NT5: 80 days cutting intervals. T.gigantea which were planted from young steam. The first cutting was not at the same time between formulas but in 10 days different, as follows: NT1 was cut at 100 days, NT2: 110, NT3: 120; NT4: 130; NT5: 140 days after plantation. When cutting intervals increased from 40 to 80 days had increased biomass productivity, fresh leaves, drymatter per cutting. However, the increase of cutting intervals had lowered the number of cut per year thus the dry matter and CP yields were significant higher in 50 and 60 days intervals compares to the others cutting intervals. There for T.gigantea cutting intervals was recommended to be done at 50 or 60 days intervals.

4.5. Findings on the suitable cutting height for T.gigantea

The increased of cutting height levels from 30 – 60 cm had increased biomass, fresh leaves, DM, CP yield/ha/year. Based on the DM and CP yields/ha/year, CP, it is recommended that the suitable cutting height for T.gigantea from 45-60 cm and the best cutting height levels from 30 – 60 cm was 45 cm. Because the yield of them were no significant different between 45 cm and 60 cm. In the other hand, at 60 cm can make the CP yield reduced. 

4.6. Findings on the suitable irrigation level during dry season.

The increased of watering levels from 0 – 60 cubic meter/ha/cutting during dry season (from Jan to March 30 of the following year) had increased DM, CP yields/ha/dry season and had increased the proportion yield of dry season feed compares to whole year yield. The DM yield of 40 m3 and 60m3/ha/cutting were higher significantly compares to the zero watering levels. Therefore it is recommended that during dry season, it could be application of 20m3 watering/ha/cutting.

4.7. Findings of nutrients digestibility of T.giagantea meal.

  • The ileum nutrients digestibility in broilers was as following: protein 65.43%, Lipid: 72.73%, fibre: 23.08% and NPN: 68.90%.
  • ME with correction of N retention in chicken of 1 kg T.gigantea DM was 1935 kcal, that of 1 kg leaf meal (10% humidity) was 1751 kcal.

5. Products

5.1. Scientific products

Had 02 article published in international journal, scientific conference proceedings                                                                      

  1. Hien, T.Q., M.A. Khoa, T.T. Kiên, P.T. Hương, H.T.H. Nhung (2017) “Nutrient digestibility determination of cassava, leucaena, stylosanthes, moringa and trichanthera leaf meal in chickens”, Bulgarian journal of Agricultural Science, 23(3), pp. 476-480. (SCOPUS)
  2. Hien, T.Q., T.T. Hoan, M.A. Khoa, T.T. Kien, H.T.H. Nhung, P.T. Huong (2017). “Determination of metabolic energy value of some leaf meal kinds on Luong phuong broiler chickens”, Inter. scientific conference "Animal science - challenges and inovations" Sofia, Bulgaria, Proceedings, pp. 120 - 128.

Had  02 articles published in domestic journals

  1. Tu Quang Hien, Hoang Thi Hong Nhung, Tu Quang Trung (2019) “Determination of optimal harvesting interval for Moringa oleifera in the first year production”, Journal of Viet Nam Science and Technology, Ministry of Science and Technology, 61(5), pp. 42 – 47.
  2. Hoang Thi Hong Nhung, Luong Thi Thu Huong, Tu Quang Hien (2018) “Determination of optimal nitrogenous fertilizer level for Moringa oliefera in the first year of production”, Science and Technology Journal of Agriculture & Rural Development, 16, pp. 63 - 69.

5.2. Educational Products

Had 02 MSc thesis has been successfully defended

  1. Nguyễn Thị Thu Cuc (10/2018)
  2. Nguyễn Minh Phương (11/2019)

5.3. Application product

Techniques of planting T.giagantea

5.4. Practical application

  • Farms that planted for green feed or leaf meal production can apply our findings such as plantation density, cutting intervals, N fertilizer application, manure application, irrigation in order to achieve the maximum yield and reduce cost of production.
  • Animal production farm can apply this finding to formulate their diet containing T.gigantea leaf meal for chickens, thus provides adequate nutrient requirement of chickens, improve productivity and lowering cost.

6. Transfer method, application address, impact and benefits of research results

  • The results of the project can be applied in regions with similar soil and climatic conditions the same as Thai Nguyen.
  • The results of the project will be the basis for effective exploitation and development of T. gigante trees.

Lịch nghiệm thu


Thống kê truy cập

Đang online: 2
Hôm nay: 1.078
Năm 2025: 69.062
Tất cả: 174.317
Zalo