Thông tin kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ mã số B2024-TNA-25 của PGS.TS. Kiều Quốc Lập, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên làm chủ nhiệm

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung

- Tên đề tài: Nghiên cứu giải pháp phát triển sinh kế thích ứng và giảm thiểu rủi ro thiên tai tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam

- Mã số: B2024-TNA-25

- Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Kiều Quốc Lập

- Tổ chức chủ trì: Đại học Thái Nguyên

- Thời gian thực hiện: 01/2024-12/2025

2. Mục tiêu

- Làm rõ cơ sở lý luận và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn trong nước và quốc tế về phát triển sinh kế thích ứng với rủi ro thiên tai.

- Đánh giá được ảnh hưởng của các loại hình rủi ro thiên tai đến các loại hình sinh kế tại khu vực miền núi phía Bắc.

- Dự báo, phân vùng rủi ro thiên tai gắn với sinh kế để xác định các khu vực và nhóm dân cư dễ bị tổn thương.

- Đề xuất hệ thống giải pháp phát triển sinh kế thích ứng và giảm thiểu rủi ro thiên tai tại miền núi phía Bắc đến năm 2030.

3. Tính mới và sáng tạo

- Đề tài có tính mới ở việc tích hợp khung phân tích sinh kế bền vững (5 nguồn vốn) với đánh giá rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu. Đây là cách tiếp cận liên ngành, không chỉ dừng ở phân tích thiên tai hay sinh kế riêng rẽ, mà chỉ ra mối quan hệ hai chiều giữa thiên tai – sinh kế – tính dễ bị tổn thương.

- Nghiên cứu áp dụng chỉ số bền vững sinh kế (LSI) được xây dựng từ các chỉ báo chuẩn hóa và trọng số AHP, sau đó liên kết với phân vùng rủi ro thiên tai bằng công cụ GIS. Điều này cho phép tạo ra bản đồ rủi ro – sinh kế có độ tin cậy cao, phản ánh trực quan sự khác biệt giữa các địa phương.

- Đề tài sáng tạo trong việc lồng ghép kết quả phân tích SWOT, kinh nghiệm bản địa và mô hình sinh kế mới (du lịch cộng đồng, nông – lâm kết hợp, dược liệu dưới tán rừng) để đề xuất hệ thống giải pháp thích ứng đến năm 2030, vừa có cơ sở khoa học vừa gắn liền thực tiễn.

4. Kết quả nghiên cứu

- Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm trong và ngoài nước, khẳng định vai trò của cách tiếp cận sinh kế thích ứng gắn với quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy việc kết hợp tri thức bản địa và chính sách hỗ trợ là nền tảng quan trọng để nâng cao năng lực chống chịu.

- Hiện trạng thiên tai tại miền núi phía Bắc cho thấy lũ quét (12–18 vụ/năm) và sạt lở đất (15–22 vụ/năm) là hiểm họa chính, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và kinh tế (hơn 2.600 người chết, thiệt hại ước tính trên 31.000 tỷ đồng giai đoạn 2000–2024). Sinh kế của người dân chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp (85,4% hộ tham gia), trong khi tỷ trọng hoạt động phi nông nghiệp còn hạn chế.

- Thiên tai tác động trực tiếp đến 5 nguồn vốn sinh kế: 78,3% hộ mất đất canh tác và khan hiếm nước; 71,2% bị hư hỏng tài sản, hạ tầng; 64,6% giảm thu nhập, gia tăng nợ vay; 42,5% hộ có thành viên bị ảnh hưởng sức khỏe. Các nhóm dân tộc H’Mông, Dao và hộ nghèo có mức độ tổn thương cao nhất.

- Dự báo đến năm 2030, rủi ro thiên tai tăng 15–20% với lũ quét, 10–15% với sạt lở đất, hạn hán cục bộ gia tăng tại Sơn La, Lai Châu, Điện Biên. Phân vùng rủi ro cho thấy 38% số xã thuộc nhóm rủi ro cao, trong khi chỉ số LSI trung bình toàn vùng chỉ đạt 4,85, phản ánh tính bền vững sinh kế còn thấp.

- Hệ thống giải pháp đề xuất tập trung vào bốn nhóm chính: kỹ thuật sản xuất và quản lý tài nguyên, hạ tầng – dịch vụ, chính sách – tài chính, và nâng cao năng lực cộng đồng. Đây là hướng đi nhằm giảm thiểu rủi ro, đồng thời thúc đẩy sinh kế bền vững và công bằng cho khu vực miền núi phía Bắc đến năm 2030.

5. Sản phẩm

5.1. Sản phẩm khoa học

a) Bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế uy tín thuộc danh mục WoS/Scopus

Chủ nhiệm đề tài và các thành viên đã đăng được 04 bài báo khoa học trên các tạp chí uy tín chuyên ngành thuộc danh mục WoS/Scopus, trong đó có 01 bài Q1 (SCIE), 01 bài Q1 (ESCI), 01 bài Q2 (SCIE) và 01 bài Scopus. Cụ thể:

[1]. Hoang Thi Thanh Hue, Pan Ze Quan, Kieu Quoc Lap*. (2024). Review of biodiversity assessment and resourcemanagement orientation for sustainable rural development in Lang Son province, Vietnam. Environmental Research Communications6(9): 095019. https://doi.org/10.1088/2515-7620/ad7928. (SCIE, Q1).

[2]. Do Thi Van Huong, Pham Huong Giang, Kieu Quoc Lap*, Tran Thi Ngoc Ha. (2025). The typical mechanisms and factors leading to flash floods in small watersheds in the mountainous region of Vietnam: A case study in the Chu Va stream watershed. Larhyss Journal, 61 (2025): 141-168. (Scopus, Q3).

[3]. Pham Huong Giang, Kieu Quoc Lap*. (2025). Balancing heritage preservation and tourism development: a case study of Non Nuoc Cao Bang UNESCO Global Geopark, Vietnam. Bulletin of Geography. Socio-economic Series. Chấp nhận ngày 2/9/2025. (ESCI, Q1).

[4] Kieu Quoc Lap*, Tran Thi Ngoc Ha. (2025). Assessing livelihood vulnerability to climate change and disasters in northern Vietnam. Theoretical and Applied Climatology. Chấp nhận ngày 4/10/2025. (SCIE, Q2)

b) Bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước, kỷ yếu quốc gia:

[5]. Kiều Quốc Lập, Trần Thị Ngọc Hà. (2024). Tác động của thiên tai đến sinh kế hộ gia đình khu vực miền núi phía bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, 229(16): 251 – 258. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11372

[6]. Kiều Quốc Lập, Trần Thị Ngọc Hà, Nguyễn Như Hạnh. (2024). Cập nhật về tình hình nghiên cứu lũ quét trong nước và thế giới: một số gợi ý trong giám sát và cảnh báo lũ quét trong các lưu vực nhỏ khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam. Kỷ yếu Hội nghị Đị lý toàn quốc lần thứ XIV, Quyển 1, tr 22-29.

[7]. Trần Thị Ngọc Hà, Kiều Quốc Lập. (2025). Nghiên cứu tính bền vững các loại hình sinh kế nông hộ xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, 230(08): 223 - 231. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12428

[8]. Kiều Quốc Lập, Trần Thị Ngọc Hà, Mai Xuân Thiện, Trần Từ Công, Nguyễn Minh Khải. (2025). Nghiên cứu giải pháp và chính sách di dời, tái định cư cho cộng đồng vùng có nguy cơ lũ quét và sạt lở đất tại  khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia, tr 376-390.

5.2. Sản phẩm đào tạo

Trong thời gian thực hiện đề tài, Chủ nhiệm đề tài đã hướng dẫn 03 nghiên cứu sinh và 01 học viên cao học thực hiện đề tài theo hướng nghiên cứu. Cụ thể:

[1]. Nghiên cứu sinh Trần Thị Ngọc Hà, thư ký đề tài:

- Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Kiều Quốc Lập

- Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường, khóa 2023-2027

- Tên luận án: Nghiên cứu giải pháp phát triển sinh kế thích ứng với điều kiện sinh thái tại các xã khu vực lòng hồ Thác Bà.

- Nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công 01 chuyên đề theo hướng nghiên cứu.

[2]. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thành Long:

- Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Kiều Quốc Lập, TS Nguyễn Diệu Trinh

- Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường, khóa 2023-2027

- Tên luận án: Nghiên cứu giải pháp phòng chống sạt lở trên quốc lộ 279 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công 01 chuyên đề theo hướng nghiên cứu.

[3]. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Bích Liên, thành viên đề tài:

- Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Kiều Quốc Lập

- Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường, khóa 2024-2028

- Tên luận án: Nghiên cứu xây dựng khung quản lý rủi ro thiên tai tại các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

[4]. Học viên cao học Ma Thị Mến:

- Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Kiều Quốc Lập, TS. Đào Ngọc Minh

- Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường, khóa 2023-2025

- Tên luận văn: Nghiên cứu phát triển sinh kế trên cơ sở sử dụng bền vững đất đai huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.

5.3. Sản phẩm ứng dụng

- Báo cáo phân tích ảnh hưởng rủi ro thiên tai tới sinh kế người dân tại các tỉnh vùng miền núi phía Bắc Việt

- Báo cáo dự báo và phân vùng rủi ro thiên tai gắn với phát triển sinh kế thích ứng cho người dân các tỉnh vùng miền núi phía Bắc Việt Nam

- Bản đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế thích ứng và giảm thiểu rủi ro thiên tai cho người dân tại các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam đến năm 2030

6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu

6.1. Phương thức chuyển giao

- Sản phẩm khoa học được chuyển giao cho các đơn vị nghiên cứu và đào tạo các lĩnh vực liên quan đến quản lý tài nguyên và môi trường. Các bài báo khoa học, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cán bộ, giảng viên và sinh viên phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong lĩnh chuyên ngành.

- Sản phẩm đào tạo được chuyển giao trực tiếp cho Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên phục vụ công tác đào tạo sau đại học.

- Sản phẩm ứng dụng bao gồm hệ thống các giải pháp phát triển sinh kế thích ứng và giảm thiểu rủi ro thiên tai tại cộng đồng được chuyển giao dưới dạng các lớp tập huấn, đào tạo, hội thảo và chuyển giao tài liệu.

6.2. Địa chỉ ứng dụng

Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên

6.3. Tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu

a) Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu cho nhóm thực hiện, đồng thời được chuyển giao làm tài liệu phục vụ đào tạo. Đây là nguồn tham khảo có giá trị cho sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh và giảng viên trong các lĩnh vực liên quan.

b) Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan

Đề tài bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho phát triển sinh kế thích ứng và giảm thiểu rủi ro thiên tai tại miền núi phía Bắc. Kết quả cũng góp phần củng cố, phát triển các nghiên cứu trước đó và thúc đẩy hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ trong và ngoài nước.

c) Đối với phát triển kinh tế - xã hội

Kết quả nghiên cứu hỗ trợ phòng tránh, giảm thiểu rủi ro thiên tai, góp phần ổn định đời sống và phát triển sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số. Đồng thời, nghiên cứu giúp cải thiện môi trường, nâng cao nhận thức cộng đồng, qua đó thúc đẩy phát triển bền vững gắn với ổn định an ninh – quốc phòng.

d) Đối với tổ chức chủ trì và cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu

Đề tài nâng cao uy tín, năng lực nghiên cứu – đào tạo cho đơn vị chủ trì, đồng thời bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và giảng dạy. Các cơ sở ứng dụng có thể khai thác kết quả làm tư liệu tham khảo, hỗ trợ hoạch định chính sách và triển khai giải pháp phát triển sinh kế thích ứng với rủi ro thiên tai tại cộng đồng.

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General information

- Project title: Study on adaptive livelihood development and disaster risk reduction solutions for the Northern mountainous provinces of Vietnam

- Project code: B2024-TNA-25

- Principal investigator: Assoc. Prof. Dr. Kieu Quoc Lap

- Host institution: Thai Nguyen University

- Duration: January 2024 – December 2025

2. Objective(s)

- Clarify theoretical foundations and synthesize practical experiences, both domestically and internationally, on adaptive livelihood development under disaster risks.

- Assess the impacts of various types of disaster risks on livelihood systems in the northern mountainous region of Vietnam.

- Forecast and map disaster risks in association with livelihood systems to identify vulnerable areas and population groups.

- Propose a comprehensive system of adaptive livelihood and disaster risk reduction solutions for the northern mountainous region toward 2030.

3. Creativeness and innovativeness

- The project introduces an innovative integration of the Sustainable Livelihood Framework (based on five capital assets) with disaster risk and climate change assessments, adopting an interdisciplinary approach that reveals the two-way relationship between disaster impacts, livelihood vulnerability, and resilience.

- The study applies the Livelihood Sustainability Index (LSI) constructed from normalized indicators weighted by the AHP method, combined with GIS-based spatial risk mapping, providing reliable and visualized spatial representations of livelihood–risk interactions across provinces.

- The project creatively incorporates SWOT analysis, indigenous adaptation knowledge, and emerging livelihood models (e.g., community-based tourism, agroforestry, under-canopy medicinal plant cultivation) to propose scientifically grounded and contextually practical adaptive strategies toward 2030.

4. Research results

- The study systematized theoretical and empirical foundations, confirming the importance of community-based disaster risk management (CBDRM) and adaptive livelihood approaches. International lessons highlight the significance of integrating indigenous knowledge with institutional support to enhance community resilience.

- Disaster patterns in the northern mountains indicate that flash floods (12–18 events/year) and landslides (15–22 events/year) are the dominant hazards, causing over 2,600 fatalities and economic losses exceeding 31,000 billion VND (2000–2024). Livelihoods remain heavily agricultural (85.4% of households), while non-farm activities are still limited.

- Disasters significantly impact all five livelihood capitals: 78.3% of households lost farmland or faced water scarcity; 71.2% suffered damage to housing and infrastructure; 64.6% reported reduced income and higher debts; and 42.5% had members affected by illness or injury. Ethnic minority groups such as H’Mong and Dao, and poor households, are the most vulnerable.

- Projections to 2030 suggest disaster risks may increase by 15–20% for flash floods and 10–15% for landslides, with more frequent droughts in Son La, Lai Chau, and Dien Bien. Spatial risk mapping reveals that 38% of communes fall into high or very high risk categories, with an average regional LSI of 4.85, reflecting low livelihood sustainability.

- The proposed solution framework includes four main groups of interventions: (i) production and resource management techniques; (ii) infrastructure and livelihood support services; (iii) policy, financial, and credit mechanisms; and (iv) community capacity building and local governance enhancement. These aim to minimize disaster risks while promoting equitable and sustainable livelihoods toward 2030.

5. Research outputs

5.1. Scientific publications

a) International peer-reviewed journals (WoS/Scopus)

Four papers published in reputable journals, including Q1 and Q2 indexed in SCIE/ESCI and Scopus:

[1]. Hoang Thi Thanh Hue, Pan Ze Quan, Kieu Quoc Lap*. (2024). Review of biodiversity assessment and resource management orientation for sustainable rural development in Lang Son province, Vietnam. Environmental Research Communications, 6(9): 095019. [SCIE, Q1]

[2]. Do Thi Van Huong, Pham Huong Giang, Kieu Quoc Lap*, Tran Thi Ngoc Ha. (2025). The typical mechanisms and factors leading to flash floods in small watersheds in the mountainous region of Vietnam: A case study in the Chu Va stream watershed. Larhyss Journal, 61: 141–168. [Scopus, Q3]

[3]. Pham Huong Giang, Kieu Quoc Lap*. (2025). Balancing heritage preservation and tourism development: a case study of Non Nuoc Cao Bang UNESCO Global Geopark, Vietnam. Bulletin of Geography. Socio-economic Series. Accepted 02/09/2025. [ESCI, Q1]

[4]. Kieu Quoc Lap*, Tran Thi Ngoc Ha. (2025). Assessing livelihood vulnerability to climate change and disasters in northern Vietnam. Theoretical and Applied Climatology. Accepted 04/10/2025. [SCIE, Q2]

b) National Journal and Conference Publications:

The research team has also published four scientific papers in national journals and proceedings, contributing to the domestic academic discourse on disaster risk management and adaptive livelihood development:

[5]. Kieu Quoc Lap, Tran Thi Ngoc Ha. (2024). Impacts of natural disasters on household livelihoods in the northern mountainous region of Vietnam. Journal of Science and Technology – Thai Nguyen University, 229(16): 251–258. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11372

[6]. Kieu Quoc Lap, Tran Thi Ngoc Ha, Nguyen Nhu Hanh. (2024). Recent studies on flash floods in Vietnam and worldwide: Some implications for monitoring and early warning in small catchments of northern Vietnam. Proceedings of the 14th National Geography Conference, Vol. 1, pp. 22–29.

[7]. Tran Thi Ngoc Ha, Kieu Quoc Lap. (2025). Assessing the sustainability of household livelihood types in Phu Do Commune, Phu Luong District, Thai Nguyen Province. Journal of Science and Technology – Thai Nguyen University, 230(08): 223–231. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12428

[8]. Kieu Quoc Lap, Tran Thi Ngoc Ha, Mai Xuan Thien, Tran Tu Cong, Nguyen Minh Khai. (2025). Policy and solution frameworks for resettlement and relocation of communities in areas at risk of flash floods and landslides in the northern mountainous region of Vietnam. Proceedings of the National Conference, pp. 376–390.

5.2. Training outputs

During the project implementation period, the principal investigator supervised three PhD candidates and one master’s student conducting research aligned with the project’s theme of adaptive livelihood development and disaster risk reduction.

[1]. PhD Candidate: Tran Thi Ngoc Ha – Project Secretary

Supervisor: Assoc. Prof. Dr. Kieu Quoc Lap

Major: Natural Resources and Environmental Management, Intake 2023–2027

Thesis Title: Study on adaptive livelihood development under ecological conditions in communes around Thac Ba reservoir.

Status: Successfully defended one thematic report related to the project.

[2]. PhD Candidate: Nguyen Thanh Long

Supervisors: Assoc. Prof. Dr. Kieu Quoc Lap, Dr. Nguyen Dieu Trinh

Major: Natural Resources and Environmental Management, Intake 2023–2027

Thesis Title: Study on landslide prevention solutions along National Highway 279 in Lao Cai Province.

Status: Successfully defended one thematic report related to the project.

[3]. PhD Candidate: Nguyen Thi Bich Lien – Project Member

Supervisor: Assoc. Prof. Dr. Kieu Quoc Lap

Major: Natural Resources and Environmental Management, Intake 2024–2028

Thesis Title: Developing a disaster risk management framework for tourist destinations in Thai Nguyen Province.

[4]. Master’s Student: Ma Thi Men

Supervisors: Assoc. Prof. Dr. Kieu Quoc Lap, Dr. Dao Ngoc Minh

Major: Natural Resources and Environmental Management, Intake 2023–2025

Thesis Title: Developing sustainable livelihoods based on land-use optimization in Muong Te District, Lai Chau Province.

5.3. Applied outputs

- Analytical report on disaster impacts on livelihoods in the northern mountainous provinces.

- Forecasting and spatial risk zoning report integrating adaptive livelihood development.

- Policy brief and proposed solution framework for adaptive livelihood development and disaster risk reduction toward 2030.

6. Technology transfer, application, and impacts

6.1. Transfer mechanisms

- The scientific outputs have been transferred to research and educational institutions specializing in natural resource and environmental management. The published papers serve as valuable reference materials for researchers, lecturers, and students in related disciplines.

- The training outputs have been directly transferred to the University of Sciences – Thai Nguyen University to support postgraduate programs.

- The applied outputs, including the system of adaptive livelihood and disaster risk reduction solutions, have been disseminated through training sessions, workshops, and policy consultations with local authorities.

6.2. Application site

Thai Nguyen University of Sciences – Thai Nguyen University.

6.3. Impacts and benefits

- Education and Training: Strengthens research capacity and provides high-quality reference materials for undergraduate and postgraduate teaching in relevant disciplines.

- Science and Technology: Provides a scientific basis for adaptive livelihood development and disaster risk reduction, reinforcing prior studies and promoting interdisciplinary cooperation.

- Socio-Economic Development: Supports disaster risk prevention, improves the resilience of ethnic minority communities, and contributes to sustainable rural development and socio-environmental stability.

- Institutional Development: Enhances the host institution’s research capacity and reputation, while offering a practical reference for policymakers and local authorities in developing adaptive livelihood strategies.

Ban KHCN&ĐN


Thống kê truy cập

Đang online: 1
Lượt truy cập hôm nay: 1.564
Năm 2025: 595.950
Tổng số lượt truy cập: 701.205
Zalo